Trong quá trình sinh sống và học tập tại Hàn Quốc, bạn cũng nên biết về lịch sử cũng như văn hóa Hàn Quốc chứ nhỉ!
- Các triều đại vua Hàn Quốc đã trị vì đất nước trong hòa bình và thịnh vượng qua hàng trăm năm, bất chấp hiểm họa xâm lăng của người Mông Cổ, Trung Quốc và Nhật Bản. Năm 1910, nước này trở thành thuộc địa của Nhật Bản mãi cho đến hết chiến tranh thế giới thứ hai.
- Liên Xô và Mỹ lấy lại Hàn Quốc từ tay Nhật nhưng vì xung đột chính trị gia tăng trong thời kỳ chiến tranh lạnh giữa hai nước mà Hàn Quốc bị chia thành Nam Hàn và Bắc Hàn vào năm 1948. Với hai hệ thống tư tưởng chính trị hoàn toàn khác biệt, hai quốc gia này được chúng ta biết đến nhiều hơn với tên gọi Hàn Quốc và Triều Tiên.
- Nghệ thuật Hàn Quốc đã phát triển rất mạnh trong những thập niên 1960 và 1970 với việc pha trộn các phong cách nghệ thuật truyền thống với hiện đại. Âm nhạc, truyền hình và điện ảnh Hàn Quốc lan rộng và có ảnh hưởng to lớn đến các nước châu Á khác, kể cả ở những cường quốc giáng liềng như Trung Quốc và Nhật Bản – hiện tượng văn hoá này được gọi là Hallyu hay “Làn sóng Hàn Quốc”.
- Thể thao cũng là thế mạnh của người Hàn. môn võ Taekwondo có nguồn gốc từ Hàn Quốc, trong khi bóng chày, bóng rổ và bóng đá cũng là những bộ môn thể thao phổ biến ở đất nước này. Hàn Quốc từng tổ chức thành công Thế vận hội mùa hè năm 1988 và World Cup năm 2002 (cùng với Nhật Bản).
- Thành phố lớn nhất Hàn Quốc là thủ đô của Seoul, nơi có khoảng 10 triệu dân sống trong nội thành và hơn 15 triệu người khác ở các thị trấn lân cận. 6 thành phố khác của Hàn quốc có dân số hơn một triệu người là Busan, Daegu, Incheon, Gwangju, Daejeon và Ulsan.
- Thành phố Daejeon nổi tiếng với các ngành công nghệ, nhiều khu nghiên cứu và sáng tạo khoa học kỹ thuật cao cấp như công viên Expo Park, Bảo tàng Khoa học Quốc gia và Thị trấn Khoa học Daedeok – nơi được ví như là “bộ não của Hàn Quốc”. Đây cũng là nơi đặt Học viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Hàn Quốc, Đại học Quốc gia Chungnam và Đại học Woosong.
- Busan là một thành phố cảng có nền văn hóa đậm chất truyền thống. Hải sản ở đây rất ngon và nhiều ngôi đền rất đẹp, bờ biển bình dị và cuộc sống về đêm sôi động. Các trường đại học lớn ở đây là Đại học Quốc gia Pusan và Đại học Dong-A.
- Sinh viên quốc tế thường ưu ái Seoul hơn hết, bởi siêu đô thị này nổi tiếng không kém gì London, New York hay Tokyo. Hệ thống phương tiện công cộng nhanh chóng, an toàn, góp phần mang lại sự sầm uất cho các khu vực nhộn nhịp như Gangnam, Hongdae và Dongdaemun.
- Năm 2017, Seoul được xếp hạng 4 thành phố tốt nhất cho sinh viên thế giới, với khoảng 40 trường đại học lớn nhỏ và cả bộ 3 siêu danh tiếng “SKY” là Đại học Quốc gia Seoul, Đại học Hàn Quốc và Đại học Yonsei.
- Quá trình xin visa du học D-2 khá rõ ràng, với điều kiện sinh viên phải chứng minh đủ tài chính để trả học phí, chỗ ở và chi phí sinh hoạt mà không cần đi làm thêm. Sinh viên quốc tế được phép làm việc ở Hàn Quốc. Sinh viên có thể nhận các công việc làm thêm tại trường 20 giờ/ tuần trong thời gian diễn ra niên học.
- Những người có visa sinh viên (đối với cả chương trình đại học kéo dài ít nhất một năm) có thể xin gia hạn thị thực cho các khóa thực tập ngắn hạn (hoặc trường đại học bảo lãnh) hay đi làm chính thức trong một năm mà không có hạn chế về loại hình công việc, địa điểm, thời gian hay lương bổng.
- Có khá nhiều chương trình học bổng hoặc hỗ trợ tài chính cho sinh viên quốc tế được đăng tải tại www.ied.go.kr
- Chi phí để thuê căn hộ một phòng ngủ nằm trong khu vực trung tâm Seoul rơi vào khoảng 865$/tháng. Nếu chịu khó sống ở khu vực ngoài khu trung tâm, bạn có thể chỉ phải trả khoảng 500$/tháng. Trong khi đó, giá nhà thuê ở Daejeon (thành phố lớn thứ hai Hàn Quốc) chỉ rơi vào khoảng 385$/tháng và 235$/tháng cho căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm và ngoại ô thành phố.
- Cuối cùng, ngoài sự khác biệt lớn trong giá thuê nhà thì chi phí sinh hoạt ở hai thành phố đều khá tương đồng nhau. Dưới đây là bảng so sánh một số dịch vụ phổ biến (quen thuộc với sinh viên) ở Seoul và Daejeon.
Dịch vụ/Sản phẩm | Mức giá ở Seoul (Đô la Mỹ) | Mức giá ở Daejeon (Đô la Mỹ) |
Ăn ở một nhà hàng bình thường | 6.55 | 5.98 |
Ăn ở McDonalds | 5.62 | 5.52 |
Beer (0.5l) | 3.39 | 2.76 |
Cappuccino | 4.32 | 3.91 |
Coca-Cola (0.33l) | 1.43 | 1.63 |
Nước lọc | 0.81 | 0.74 |
Bánh mỳ | 3.11 | 2.30 |
Vé xe bus (một chiều) | 1.17 | 1.15 |
Vé xem phim | 9.36 | 9.19 |
Internet(không giới hạn, cáp/ADSL, 60 Mbps+) | 22.73/tháng | 22.07/tháng |